Thiết kế WebSite chuẩn SEO

Hướng dẫn thiết kế WebSite từ A đến Z!

Hướng dẫn Lập Trình từ A đến Z

Hướng dẫn lập trình Web với ASP.Net, C#, PHP, Thiết kế phần mềm với Windows Form, Lập trình Game với Python!

Kiếm Tiền ONLINE

Hướng dẫn các kiếm tiền online đơn giản nhất!

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

Thứ Ba, 29 tháng 11, 2022

sơ đồ lắp mạch máy rửa tay tự động

 


Sơ đồ Lắp Thùng rác thông minh

 

Sơ đồ lắp mạch

Đèn vàng, xanh: Nối chân âm, dương

Động cơ sơ servo: Chân âm, dương, chân số 6

Cảm biến siêu âm: Chân âm, chân dương, chân trig nối với chân số 4, echo nối với chân số 5


Chủ Nhật, 27 tháng 11, 2022

Giáo dục Stem là gì?

 1. Khái niệm về dạy học STEM - STEAM

    STEM là viết tắt của các từ Khoa học (Science), Công nghệ (Technology), Kỹ thuật (Engineering) và Toán học (Mathematics). Mô hình STEAM là mô hình giáo dục STEM tích hợp nghệ thuật (Art), và được coi là một chiến lược giáo dục cải tiến theo phương pháp mới, kết hợp chương trình nghệ thuật - nhảy múa, âm nhạc, nghệ thuật hình ảnh với chương trình giáo dục phổ thông.

     Dạy học STEM là một mô hình dạy học lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm. Mô hình dạy học này phát triển kiến thức và kỹ năng của người học thông qua quá trình người học tham gia giải quyết một tình huống có thật trong thực tiễn cuộc sống hằng ngày và tạo ra những sản phẩm hay quy trình mới có ích cho cuộc sống bằng những kiến thức theo nội dung bốn môn học của STEM là khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học; hoặc tích hợp các môn học STEM với nhiều môn học khác nhau như Địa lý, Lịch sử, Tiếng Việt,...

     Những tình huống này được hình thành từ những vấn đề thực tế mang tính cấp bách, thách thức của xã hội. Từ đó, đặt người học vào những vai trò tích cực như người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, người viết báo cáo hay điều tra viên.

     Ví dụ: Khi học chủ đề “Dòng điện trong các môi trường”, học sinh không chỉ đơn thuần học được kiến thức về dòng điện trong các môi trường khác nhau hay chúng có đặc điểm gì mà còn học được những ý tưởng làm ra pin Mặt Trời hay cách mạ điện (tức là tìm hiểu về Công nghệ), học về cách thiết kế pin Mặt Trời hoặc cách lắp mạch điện (liên quan đến Kỹ thuật), học cách tính diện tích tấm pin phù hợp hoặc độ dày của các cực trong bình điện phân (chính là môn Toán học). Trong bối cảnh Việt Nam và thế giới hiện nay, chúng ta cần những chương trình đào tạo kết hợp hài hòa giữa các bộ môn khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học và nghệ thuật để tạo ra những thế hệ trẻ toàn điện cả về học thuật và thúc đẩy sự sáng tạo bên trong mỗi con người. Chúng ta cần những ý tưởng mới, những giải pháp mới cho các vấn đề thực tiễn đang tồn tại hiện nay và trong tương lai. chúng ta cần đánh thức những "nghệ sĩ" bên trong chính những thế hệ học sinh để các em có thể trở thành những công dân tốt. 

    2. Mục tiêu của mô hình dạy học STEM

Giáo dục STEM không phải đào tạo học sinh trở thành những nhà toán học, nhà khoa học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên mà về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Các kiến thức và kỹ năng này (gọi là kỹ năng STEM) phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.

     Kỹ năng STEM là tích hợp của 4 kỹ năng:

- Kỹ năng khoa học: Là khả năng sử dụng kiến thức về vật lý, hóa học, sinh học và khoa học trái đất/ không gian để hiểu thế giới tự nhiên và tham gia vào các hoạt động góp phần làm biến đổi thế giới tự nhiên. Học sinh được trang bị những kiến thức về các khái niệm, các nguyên lý, các định luật và các cơ sở lý thuyết thuộc các lĩnh vực của giáo dục khoa học. Mục tiêu quan trọng nhất là thông qua giáo dục khoa học, học sinh có khả năng liên kết các kiến thức này để thực hành và có tư duy để sử dụng kiến thức nhằm giải quyết các vấn đề trong thực tế.

- Kỹ năng công nghệ: Là khả năng sử dụng các công nghệ, hiểu công nghệ mới được phát triển như thế nào và có những kỹ năng để phân tích cách thức mà công nghệ mới ảnh hưởng, tác động đến cuộc sống của con người, hiểu được các quy trình được sử dụng để cải thiện môi trường sống của con người. Học sinh có hiểu biết về công nghệ, có khả năng sử dụng và quản lý được công nghệ, từ những vật dụng đơn giản như cái bút, chiếc quạt đến những hệ thống phức tạp như mạng internet, máy móc, …

- Kỹ năng kỹ thuật: Học sinh được trang bị kỹ năng sản xuất ra các sản phẩm và hiểu được quy trình sản xuất của các sản phẩm đó. Kỹ năng này đòi hỏi học sinh phải có khả năng phân tích và tổng hợp, biết cách làm thế nào để cân bằng các yếu tố liên quan (như khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra học sinh còn có khả năng nắm bắt nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.

- Kỹ năng toán học: Là khả năng phân tích, lập luận, trình bày các ý tưởng một cách hiệu quả thông qua việc phát hiện vấn đề, xây dựng giải pháp và giải quyết các vấn đề toán học trong tình huống khác nhau. Năng lực toán học giúp HS có khả năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán học trong tự nhiên, trong cuộc sống và ứng dụng vào công việc, tư duy logic và thể hiện các ý tưởng một cách chính xác, nhìn nhận các vấn đề từ nhiều khía cạnh và thường có nhiều giải pháp trong việc giải quyết một vấn đề.

     Đối với STEM tích hợp với Nghệ thuật (Art), ngoài bốn kỹ năng đạt được khi tham gia vào mô hình STEM thì HS còn được khơi gợi sự sáng tạo, phát triển và hoàn thiện khiếu thẩm mỹ cũng như tính nhân văn, hướng thiện thông qua những sản phẩm khoa học công nghệ. Nhờ đó, khi khoa học ngày càng phát triển, chất lượng sản phẩm được tạo ra cũng ngày càng cao, nghệ thuật càng len lỏi và hoà trộn vào mọi thứ, những sản phẩm mới càng trở nên hoàn thiện hơn, tinh tế hơn.

     Song song kỹ năng STEM/STEAM thì giáo dục STEM/STEAM cũng trang bị cho học sinh những kỹ năng phù hợp để phát triển trong thế kỷ 21. Bộ kỹ năng Thế kỷ 21 được tóm tắt gồm những kỹ năng chính:

- Tư duy phê phán và kỹ năng giải quyết vấn đề.

- Kỹ năng trao đổi và cộng tác.

- Tính sáng tạo và kỹ năng phát kiến.

- Văn hóa công nghệ và thông tin truyền thông.

- Kỹ năng học theo hoàn cảnh.

- Kỹ năng học vấn thông tin và phương tiện

3. Đặc điểm của mô hình dạy học STEM

Tạo mối quan hệ giữa kiến thức và thực tiễn, hướng tới các tình huống của cuộc sống sinh động đang diễn ra xung quanh.

     Tất cả các kiến thức được học đều liên quan đến thực tiễn cuộc sống nhưng GV không thể chứng minh được toàn bộ cho người học, ngoài ra nội dung thể hiện trong SGK dần lạc hậu vì thiếu tính cập nhật, do đó không thể thuyết phục được người học, làm cho họ mất hứng thú vào việc học, cũng như mất niềm tin vào khoa học.

     Vậy dạy học theo STEM đã gắn kiến thức với thực tiễn sẽ giúp cho người học tích cực với việc học và hứng thú với việc đặt họ vào vai trò là người đi giải quyết các vấn đề cấp bách của xã hội đang tồn tại xung quanh, ví dụ, khi người học tham gia vào dự án ”Nguồn năng lượng sạch”, người học trực tiếp đóng vai trò một nhà khoa học, một kỹ sư thiết kế các mô hình ứng dụng năng lượng sạch (như năng lượng nước, năng lượng gió, năng lượng Mặt Trời,...), làm giảm ô nhiễm môi trường. Qua tham gia dự án đó, người học đã được tham gia vào các hoạt động thực tiễn vượt ra xa ý nghĩa trong phạm vi lớp học, phạm vi trường học. Khi tham gia lớp học và thông qua lớp học, người học được phát triển các kỹ năng cần đạt được trong thế kỉ 21.

     Những học sinh tham gia lớp học theo cách tiếp cận giáo dục STEM đều có những ưu thế nổi bật như: kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học chắc chắn, khả năng sáng tạo, tư duy logic, hiệu suất học tập và làm việc vượt trội. Ngoài ra, học sinh còn có cơ hội phát triển các kỹ năng mềm toàn diện hơn trong khi không hề có cảm giác nặng nề, quá tải.

     Kỹ năng phát hiện vấn đề cần giải quyết là kỹ năng quan trọng giúp con người làm chủ được cuộc sống, làm chủ được công việc của mình. Phát hiện và thúc đẩy sự xuất hiện, tiến triển của vấn đề theo ý muốn của bản thân là cách để con người thành công trong cuộc sống và công việc trong thời đại ngày nay. Trong dạy học theo STEM, người học được khuyến khích tự tìm tình huống có vấn đề, đặt câu hỏi, lập kế hoạch, tiến hành tìm hiểu, quan sát và suy nghĩ về những gì mình đã khám phá được.

     Thông qua việc học bằng mô hình giáo dục STEM, người học được rèn luyện và phát triển các kỹ năng sống cần thiết quyết định thành công của con người trong mọi lĩnh vực hoạt động trong thế kỉ 21, như giao tiếp, hợp tác, quản lí, điều hành, ra quyết định,...

     Ngoài ra, để giải quyết một tình huống thực tiễn người học phải phân tích, so sánh, đánh giá, lựa chọn thông tin, giải pháp, phải tự xây dựng tổng thể kiến thức mới ngay trong quá trình xử lí thông tin (kiến thức) tìm được và sự liên quan của thông tin đã xử lí với vấn đề cần giải quyết. Từ đó, người học được phát triển tư duy bậc cao (tổng hợp, đánh giá) ngay trong quá trình học tập, tạo cơ hội cho người học tự tìm hiểu bản thân, tự khẳng định bản thân và định hướng nghề nghiệp sau này.

     Dạy học theo phương pháp truyền thống với các nội dung trong SGK thường mang tính hàn lâm, lí thuyết, chỉ phù hợp với số ít người học có tiềm năng phát triển tư duy suy luận logic, còn đối với đa số người học khác thì kiểu dạy học này có thể gây ra áp lực và làm họ mất dần niềm tin vào bản thân. Dạy học theo STEM cũng như nhiều chiến lược dạy học tích cực khác là dạy học đa phong cách giúp người học có cơ hội phát hiện và phát triển điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của mình,...

     Việc theo học các môn học STEM còn có ảnh hưởng tích cực tới khả năng lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Khi được học nhiều dạng kiến thức trong một thể tích hợp, học sinh sẽ chủ động, thích thú với việc học tập thay vì thái độ e ngại hoặc tránh né một lĩnh vực nào đó, từ đó sẽ khuyến khích các em có định hướng tốt hơn khi chọn chuyên ngành cho các bậc học cao hơn và sự chắc chắn cho cả sự nghiệp về sau; tạo điều kiện và môi trường cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác nhau của người học, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển.

     Dạy học theo phương pháp STEM nhằm thu hút người học có các phong cách học tập, tư duy khác nhau, cùng hợp tác với nhau để cùng giải quyết một vấn đề thực tiễn đặt ra. Và để giải quyết vấn đề đó, tất cả người học hay trong một nhóm phải thực sự cộng tác với nhau, phải hiểu nhau, phải biết ưu điểm, nhược điểm của nhau. Thông qua sự hợp tác giải quyết vấn đề, người học sẽ tự khẳng định được ưu điểm của mình, họ cảm thấy tự tin và thấy cần phải cố gắng hơn trong cả những tiết dạy sử dụng phương pháp truyền thống. Với người học được đánh giá tốt trong kiểu dạy học truyền thống thì nhận thấy bản thân họ có ưu điểm (về tư duy suy luận logic) và nhược điểm (về ý tưởng, phương án giải quyết vấn đề,...) của mình, họ học tập được nhiều điều ở những người học có phong cách học tập khác nhau.

 Làm cho nhiệm vụ học tập phải thực hiện đến được tới tất cả người học tham gia.

     Tất cả người học đều phải tham gia đóng góp vào quá trình thực hiện, tiến hành các nhiệm vụ học tập được giao, đó không chỉ là trách nhiệm của bản thân mà còn là mong muốn được tự khẳng định bản thân của mỗi người học.

 Kết quả thực hiện theo mô hình giáo dục STEM phải là những sản phẩm có thể trưng bày, trình bày được, và đó là kết quả của việc giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống.

     Sản phẩm của học sinh khi tham gia mô hình giáo dục STEM không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết (bài trình diễn đa phương tiện, một trang web, một ấn phẩm, bài báo, áp phích, …), mà trong đa số trường hợp lại tạo ra những sản phẩm vật chất (mô hình hiệu ứng nhà kính, mô hình sử dụng năng lượng Mặt Trời, …) của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm được tạo ra phải được sử dụng, vận hành và có thể được công bố, giới thiệu.


Thứ Hai, 21 tháng 11, 2022

Hướng dẫn sử dụng phần mềm lập trình robot keiro Pro 2.0

 
1. Triết lý Engino Robotics

        Phát triển trí tuệ giúp học sinh phát triển ý tưởng của mình trong khi có được thông tin mới. Điều này rất cần thiết cho sự phát triển và cải thiện kỹ năng sáng tạo công nghệ số và phòng thí nghiệm. Sự kết hợp của bộ điều khiển PRO 2.0 với phần mềm KEIRO đang chờ cấp bằng sáng chế là một giải pháp lý tưởng cho việc giảng dạy Robotics. Engino đang cung cấp các sản phẩm giáo dục với nhiều ý tưởng sáng tạo. Bộ điều khiển PRO 2.0 cho phép năm cách lập trình được kết nối với nhau, để người dùng có thể chọn phương thức mong muốn theo độ tuổi và kinh nghiệm của họ. Hơn nữa, thực hiện các tác vụ đồng thời chưa bao giờ dễ dàng hơn với việc đưa các chế độ "with/after" và "chạy song song" vào các khối hành động.

1 2. Lập Trình bằng tay

        Cấp độ lập trình đầu tiên này là về tương tác vật lý với các thiết bị điều khiển. Hành động nhấn nút là một phương pháp mà tất cả trẻ em đều quen thuộc. Học sinh có thể ghi lại bất kỳ chuỗi lệnh nào trực tiếp từ bộ điều khiển PRO 2.0 và lưu nó trên thiết bị. Hành động sau đó có thể được gọi lại và lặp lại với số lần không giới hạn. Phương pháp lập trình cơ bản này rất cần thiết trong việc dạy thủ tục các lệnh và chuỗi các sự kiện.

Mạch điều khiển

3. Trình mô phỏng

        "Sơ cấu trúc lệnh" là tính năng lập trình chính của phần mềm KEIRO. Tại đây, người dùng có thể thao tác đầu vào và đầu ra để tạo ra các chương trình tinh vi mà không cần quá nhiều nỗ lực. Nền tảng này được thiết kế theo ngôn ngữ lập trình khối, cung cấp sự chuyển đổi dần dần từ thủ công sang lập trình kỹ thuật sốMôi trường lập trình kéo và thả đã được chứng minh là công cụ giáo dục có giá trị, cung cấp một cách dễ dàng để tương tác với thế giới thực và phát triển giao diện người-máy trực quan.

Trình mô phỏng

4. Mã KEIRO

Một "ngôn ngữ giả" (không phải là ngôn ngữ lập trình thực tế) được tạo riêng cho phần mềm KEIRO Pro 2.0. Nó có nhiều thuật ngữ lập trình đã biết như BEGIN, IF, END, v.v ... Đây là công cụ lý tưởng để giới thiệu lập trình nâng cao, vì nó cung cấp bản xem trước nhanh chóng của chương trình ở dạng văn bản.

Mã Keiro

1 5. Sơ đồ cấu trúc lệnh

"Sơ đồ cấu trúc lệnh" là tính năng lập trình chính của phần mềm KEIRO. Tại đây, người dùng có thể thao tác thông số và đầu ra để tạo ra các chương trình tinh vi mà không cần quá nhiều nỗ lực. Nền tảng này được thiết kế theo ngôn ngữ lập trình khối giống như ngôn ngữ lập trình khối cung cấp quá trình chuyển đổi đồng thời từ thủ công sang lập trình kỹ thuật số.

Các môi trường lập trình kéo và thả đã được chứng minh là các công cụ giáo dục có giá trị, tạo ra cách dễ dàng để tương tác với thế giới thực và phát triển giao diện người-máy trực quan.



Sơ đồ cấu trúc lệnh

6. Kết nối thiết bị thông minh

     Tuân thủ các tiến bộ công nghệ hiện đại, Bộ điều khiển PRO 2.0 cũng có thể được điều khiển bằng thiết bị thông minh (di động hoặc máy tính bảng) thông qua kết nối bluetooth. Phần mềm KEIRO Pro 2.0 là một nền tảng lập trình đồ họa dựa trên Scratch có thể được sử dụng trên PC hoặc thiết bị thông minh. Việc lập trình robot được thực hiện một cách thú vị, tận dụng mọi khả năng của lớp học theo cách mà học sinh sẽ luôn háo hức để làm việc trong các dự án của họ.

Hình  1

Hơn nữa, ứng dụng EnginoRobotBT, có sẵn trên Google Play hoặc Apple Store, về cơ bản là mô phỏng giao diện của bộ điều khiển thực tế. Người dùng có thể điều khiển mô hình, ghi lại và phát một chương trình giống như họ có thể làm bằng cách nhấn các nút vật lý trên bộ điều khiển PRO 2.0. Tất cả những điều này có thể đạt được từ xa và kỹ thuật số! Ứng dụng này có hai phương pháp kiểm soát bổ sung là theJoystick và Tilter. Tải xuống ứng dụng miễn phí và mở rộng tiềm năng lập trình thủ công.


Hình ảnh Phần mềm Keiro

7. Lập trình song song

Một cải tiến lớn của Engino® trong robot giáo dục là chức năng lập trình song song. Các khối hành động trong phần mềm KEIRO chứa một thuộc tính khéo léo cho phép người dùng chọn liệu một lệnh sẽ được thực hiện sau hay với lệnh trước đó. Ngoài ra, phần mềm có thể gọi một hàm (bộ lệnh) với tùy chọn chạy song song với các khối hành động tiếp theo của mã. Các tùy chọn này làm giảm sự phức tạp của lập trình và cho phép các tác vụ phức tạp trở nên dễ dàng khả thi.

Lập trình song song

8. Bộ điều khiển PRO 2.0

        Bộ điều khiển PRO 2.0 là một thiết bị robot bao gồm bộ điều khiển chính, nhiều nút và chỉ báo. Thông qua 7 cổng được trang bị trên thiết bị, nó có thể được kết nối với các thiết bị ngoại vi như động cơ, đèn LED, InfraRed và cảm biến cảm ứng. Bộ điều khiển PRO 2.0 là một công cụ mạnh mẽ, linh hoạt và dễ sử dụng. Hướng dẫn này cung cấp thông tin về các tính năng chính của bộ điều khiển, cách cài đặt phần mềm KEIRO và cách lập trình robot của bạn thông qua các ví dụ mã.

Sơ đồ mạch điều khiển

Nút điều khiển động cơ : Nhấn các nút này để xoay động cơ

Nút điều khiển LED : Nhấn nút này để bật đèn LED đã kết nối.

Nút Program : Chỉ dành cho lập trình thủ công. Nhấn nút này để bắt đầu ghi lại các câu lệnh. Khi đèn đỏ bắt đầu nhấp nháy, bộ điều khiển sẽ ở chế độ ghi. Khi bạn hoàn thành, nhấn lại nút tương tự để lưu trữ trong bộ nhớ.

Nút Play : Nhấn nút một lần để bắt đầu chương trình. Nhấn và giữ nút trong 3 giây để lặp lại chương trình trong vòng lặp.

Nút Wait : Nhấn nút để thêm thời gian rảnh trong khi lập trình thủ công.

Cổng kết nối USB : cho kết nối máy tính

Nút Buzzer : Nhấn nút này để phát âm thanh buzzer.

Pin : Để bật bộ điều khiển, bạn cần cài đặt 6 pin AA mới (nó cũng hoạt động với 3 pin được đặt liên tục lên hoặc xuống). Bạn sẽ cần một cây tua vít. Tháo nắp pin ở mặt sau của bộ điều khiển. Đặt pin cẩn thận đảm bảo rằng các dấu + và - khớp với các pin được chỉ định ở từng vị trí pin. Sau khi bạn đặt pin, vặn nắp lại vào vị trí nếu bạn muốn.

9. Thiết bị ngoại vi và cổng

Thiết bị ngoại vi



Thiết bị ngoại vi 2

Công tắc

        Công tắc động cơ có thể được đặt ở 3 vị trí khác nhau (I, II và 0). Tại vị trí I, động cơ hoạt động theo hướng của bộ điều khiển và các khối lệnh của phần mềm KEIRO. Khi chuyển sang vị trí II, hướng bị đảo ngược. Động cơ TẮT khi công tắc ở vị trí O.

        Thiết bị ngoại vi và cổng: Bộ điều khiển Engino® PRO 2.0 chứa bảy (7) cổng RJ để điều khiển và điều khiển động cơ, đèn LED và cảm biến. Tuy nhiên, các loại thiết bị ngoại vi khác nhau chỉ hoạt động trong các cổng cụ thể của bộ điều khiển. Bảng dưới đây cung cấp tổng quan về các cổng có sẵn cho mỗi thiết bị ngoại vi.

Thiết bị ngoại vi và cổng kết nối

10. Ví dụ lập trình thủ công

        Bộ điều khiển PRO 2.0 cho phép điều khiển và ghi thủ công bằng cách ấn các nút màng của bộ điều khiển. Người dùng có thể chuyển dần từ lập trình thủ công sang điều khiển phần mềm, bằng cách áp dụng phương pháp kỹ thuật đảo ngược sáng tạo! Một chương trình được ghi lại trên thiết bị có thể dễ dàng tải lên PC hoặc máy tính bảng.

 Khi động cơ được kết nối với cổng A (Công tắc động cơ được đặt ở vị trí I):

1. Nhấn nút "Chương trình" để bắt đầu ghi (chỉ báo màu đỏ bắt đầu nhấp nháy).

2. Nhấn nút theo chiều kim đồng hồ của động cơ A trong 3 giây.

3. Nhấn nút ngược chiều kim đồng hồ của động cơ A trong 2 giây.

4. Nhấn nút "Chương trình" lần nữa để lưu chương trình vào bộ nhớ.

5. Bấm nút "Phát" một lần để chạy chương trình một lần (đèn báo màu xanh lục nhấp nháy).

lập trình thủ công



11. Tải phần mềm Keiro

Tải phần mềm keiro: Tải

12. Hướng dẫn Lập trình phần mềm Keiro









Thứ Tư, 9 tháng 11, 2022

HTML5 có ưu điểm gì?

Tích hợp tính năng Video/Audio

Đối với các phiên bản cũ, chúng ta phải sử dụng chương trình của bên thức 3 như: Adobe Flash Player, Quicktime, Sliverlight để nhúng Video, audio vào website. Cách thực hiện này gặp vấn đề ở mặt tương thích với trình duyệt. Vì vậy, HTML5 giải quyết vấn đề này bằng cách tích hợp thư viện hỗ trợ. 

Trong trường  hợp này, video congngheso468.ogg bị lỗi, video congngheso468.mp4 sẽ tự chạy, nếu trình duyệt không hỗ trợ sẽ hiển thị cho người dùng biết.

Offline Caching

Tính năng Offline caching là tính năng mới, lưu trữ bộ nhớ đệm ngoại tuyến (offline) trên trình duyệt, cho phép người dùng tiếp tục xem nội dung những trang đã xem mà không cần có internet. Với HTM5 có thể định nghĩa chính xác tập tin nào cần thiết để lưu dữ liệu tại trình duyệt. Giúp cho website tiết kiệm được băng thông và tăng tốc độ duyệt trang web.

Mã nguồn gọn nhẹ

HTML5 giúp tối ưu mã nguồn HTML rõ ràng và gọn nhẹ hơ,  HTML5 còn tăng khả năng SEO với một số thẻ định nghĩa mang tính ngữ nghĩa (semantic elements), và giúp website có thứ hạng cao hơn Alexa hoặc SimilarWeb.

Tương thích chéo trình duyệt

Khả năng tương thích với nhiều trình duyệt như; Firefox, Internet Explorer, Chrome, safari và Opera. Các trình duyệt đều hổ trợ các phần tử mới trong HTML5

Tối ưu mobile

Tối ưu mobile là một ưu điểm của HTML5, giúp hiển thị giao diện ứng dụng trên web và app ở mobile tốt hơn. Các website đáp ứng dễ dàng được xây dựng trong HTML5 thông qua các framework trung gian được tích hợp, giúp cho việc hiển thị giao diện “chính xác” với tất cả thiết bị với các kích thước màn hình khác nhau.


Thứ Ba, 8 tháng 11, 2022

Lợi ích của HTML5 là gì?

 Tương thích với các trang web đã tồn tại

HTML5 giúp loại bỏ những phần mềm đã lỗi thời, giúp lập trình viên hạn chế được tối đa các lỗi sai xảy ra.

- Nâng cao khả năng tương thích nội dung, phiên bản mới đã được xây dựng và tối ưu hơn về các trình duyệt. 

Chuẩn hóa những kỹ thuật không chính thức

HTML5 chuẩn hóa các kỹ thuật không được chính thức, tuy nhiên ngôn ngữ này vẫn được sử dụng khá phổ biến bởi sự đơn giản và tính dễ dùng. Có khá nhiều các ngôn ngữ mới đang được nghiên cứu và thử nghiệm. Nhưng chúng vẫn còn khá nhiều vấn đề phức tạp, khó sử dụng, vì vậy các ngôn ngữ này vẫn chưa được công khai. 

Tăng được khả năng phục hồi đa phương tiện

Ngôn ngữ HTML5 không chỉ giúp hỗ trợ rất tốt cho laptop, máy tính mà hiện nay các thiết bị di động cũng được hãng phục vụ tốt.

HTML5 là gì?


HTML5 là một ngôn ngữ cấu trúc và trình bày nội dung cho World Wide Web và sẽ là công nghệ cốt lõi của Internet trong tương lai không xa, được đề xuất đầu tiên bởi Opera Software. Đây là phiên bản thứ năm của ngôn ngữ HTML - được tạo ra năm 1990 và chuẩn hóa như HTML4 năm 1997 - và xuất hiện vào tháng 12 năm 2012, là 1 ứng viên được giới thiệu bởi World Wide Web Consortium (W3C).
 Mục tiêu cốt lõi khi thiết kế ngôn ngữ là cải thiện khả năng hỗ trợ cho đa phương tiện mới nhất trong khi vẫn giữ nó dễ dàng đọc được bởi con người và luôn hiểu được bởi các thiết bị và các chương trình máy tính như trình duyệt web, phân tích cú pháp, v.v... HTML5 vẫn sẽ giữ lại những đặc điểm cơ bản của HTML4 và bổ sung thêm các đặc tả nổi trội của XHTMLDOM cấp 2, đặc biệt là JavaScript.


Hình ảnh Logo HTML5


Là phiên bản tiếp sau của HTML 4.01 và XHTML 1.1, HTML5 phản ánh thực tế rằng HTML và XHTML được sử dụng phổ biến trên World Wide Web là một hỗn hợp các tính năng với các thông số kĩ thuật khác nhau, được giới thiệu bởi nhiều nhà sản xuất phần mềm.

Đặc biệt, HTML5 có thêm nhiều tính năng cú pháp mới. Gồm các thẻ mới như:
 <video>, <audio>, <canvas>, MathML cho các công thức toán học, xử lý đa phương tiện và nội dung đồ họa trên web mà không cần phải dùng đến quyền sở hữu bổ sung và APIs. Các yếu tố mới khác, chẳng hạn như <section>, <article>, <header> và <nav>. Thẻ <a>, <cite> và <menu> đã được thay đổi, xác định lại hoặc chuẩn hóa. APIs và Document Object Model (DOM) không phải suy nghĩ muộn hơn quá nhiều, nhưng là bộ phận cơ bản của đặc điểm kỹ thuật HTML5.